- Nhắc lại định nghĩa, tính chất cơ bản của bất đẳng thức
- Phương pháp chứng minh bất đẳng thức bằng định nghĩa
- Chứng minh bất đẳng thức bằng phương pháp biến đổi tương đương
- Áp dụng bất đẳng thức để chứng minh bất đẳng thức
- Chứng minh bất đẳng thức bằng phương pháp phản chứng
- Chứng minh bất đẳng thức bằng phương pháp làm trội, làm giảm
- Một số loại bài chứng minh bất đẳng thức thường gặp
- Mở rộng một số bất đẳng thức
- Ứng dụng của bất đẳng thức trong Toán THCS
- Một số bài tập bất đẳng thức
- Phương pháp đổi biến chứng minh bất đẳng thức
- Một số ví dụ chứng minh BĐT bằng phương pháp cân bằng hệ số
- Kỹ thuật chọn điểm rơi chứng minh bất đẳng thức
- Một số ví dụ chứng minh BĐT bằng phương pháp hệ số bất định UCT
- Một số ví dụ chứng minh BĐT bằng phương pháp Cauchy ngược dấu
Bằng các phép biến đổi tương đương chúng ta biến đổi bất đẳng thức (BĐT) cần chứng minh về bất đẳng thức đúng (đã được thừa nhận).
* Cấu trúc của phương pháp:
Để chứng minh A > B ta dùng các tính chất của BĐT để biến đổi sao cho:
A > B ⇔ …..⇔ C > D
Trong đó bất đẳng thức C >D là một BĐT đúng (được thừa nhận).
Từ đó đi đến kết luận.
Ví dụ 1: Cho a và b là hai số cùng dấu:
Chứng minh rằng: $ \displaystyle \frac{a}{b}+\frac{b}{a}\ge 2$
Giải
Giả sử: $ \displaystyle \frac{a}{b}+\frac{b}{a}\ge 2$ (1)
⇔ a2 + b2 ≥ 2ab (vì a và b cùng dấu nên ab > 0)
⇔ a2 + b2 – 2ab ≥ 0
⇔ (a – b)2 ≥ 0 (2)
Vì BĐT (2) là BĐT đúng . Mặt khác các phép biến đổi trên là tương đương nên BĐT (1) là BĐT đúng.
Vậy $ \displaystyle \frac{a}{b}+\frac{b}{a}\ge 2$ (với a và b cùng dấu)
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b.
Ví dụ 2:
Cho a và b là hai số thực thoả mãn a + b = 1.
Chứng minh rằng: a3 + b3 + ab $ \ge \frac{1}{2}$
Giải:
Giả sử a3 + b3 + ab ≥ $ \frac{1}{2}$ (1)
⇔ a3 + b3 + ab – $ \frac{1}{2}$ ≥ 0
⇔ (a + b)(a2 + b2 – ab) + ab – $ \frac{1}{2}$ ≥ 0
⇔ a2 + b2 – $ \frac{1}{2}$ ≥ 0 (vì a + b = 1)
⇔ 2a2 + 2 b2 – 1 ≥ 0
⇔ 2a2 + 2(1 – a)2 – 1 ≥ 0 (vì b = 1- a)
⇔ 4a2 – 4a + 1 ≥ 0
⇔ (2a – 1)2 ≥ 0 (2)
Bất đẳng thức (2) là BĐT đúng, mặt khác các phép biến đổi trên là tương đương nên BĐT (1) là BĐT đúng.
Vậy a3 + b3 + ab ≥ $ \frac{1}{2}$ (với a + b = 1)
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = $ \frac{1}{2}$
Ví dụ 3: Cho a và b là hai số dương. Chứng minh rằng: $ \displaystyle \frac{1}{a}+\frac{1}{b}\ge \frac{4}{a+b}$
Giải
Giả sử: $ \displaystyle \frac{1}{a}+\frac{1}{b}\ge \frac{4}{a+b}$ (1)
$ \displaystyle \Leftrightarrow \frac{b+a}{ab}\ge \frac{4}{a+b}$
$ \displaystyle \Leftrightarrow {{\left( a+b \right)}^{2}}\ge 4ab$ (vì a > 0 và b > 0)
⇔ a2 + 2ab + b2 – 4ab ≥ 0
⇔ a2 – 2ab + b2 ≥ 0
⇔ (a – b)2 ≥ 0 (2)
Vì BĐT (2) là BĐT đúng nên BĐT (1) là BĐT đúng.
Vậy: $ \displaystyle \frac{1}{a}+\frac{1}{b}\ge \frac{4}{a+b}$ (với a > 0, b > 0)
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b
Bài viết liên quan
- Cách giải bài toán BĐT và tìm GTNN, GTLN trong đề thi vào 10 môn Toán
- Một số ví dụ chứng minh BĐT bằng phương pháp ghép cặp
- Một số ví dụ chứng minh BĐT bằng phương pháp Cauchy ngược dấu
- Một số ví dụ chứng minh BĐT bằng phương pháp hệ số bất định UCT
- Một số ví dụ chứng minh BĐT bằng phương pháp cân bằng hệ số